Hvað þýðir thảo mộc í Víetnamska?
Hver er merking orðsins thảo mộc í Víetnamska? Greinin útskýrir alla merkingu, framburð ásamt tvítyngdum dæmum og leiðbeiningum um hvernig á að nota thảo mộc í Víetnamska.
Orðið thảo mộc í Víetnamska þýðir planta, jurt, grænmeti, Gróður, gras. Til að fá frekari upplýsingar, vinsamlegast skoðaðu upplýsingarnar hér að neðan.
Merking orðsins thảo mộc
planta(herb) |
jurt(herb) |
grænmeti
|
Gróður(vegetation) |
gras(herb) |
Sjá fleiri dæmi
Chăm sóc thảo mộc của tôi. Að annast hjörðina mína. |
* Thảo mộc, trái cây, thịt và ngũ cốc được tạo ra cho loài người và súc vật dùng, GLGƯ 89:10–17. * Jurtir, ávextir, kjöt og korn eru vígð til nota fyrir menn og dýr, K&S 89:10–17. |
24 Đất sẽ sinh gai góc và cây gai kế ra cho ngươi, và ngươi sẽ ăn thảo mộc của đồng ruộng. 24 Þyrna og þistla skal hún og bera þér, og þú skalt eta jurtir vallarins. |
Ngài bao phủ mặt đất bằng muôn vàn loại thảo mộc, một số thì ăn được còn một số khác để làm đẹp mắt. Hann klæddi yfirborð jarðar þúsundum gróðurtegunda, sumum til fæðu og sumum fyrst og fremst til augnayndis. |
5 Cùng mọi cây cối ngoài đồng trước akhi nó có ở trên đất, và mọi thảo mộc ngoài đồng trước khi nó mọc lên. 5 Og hverja plöntu vallarins, aáður en hún var á jörðunni, og hverja jurt vallarins, áður en hún óx. |
Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã tạo ra loài người, thú vật, côn trùng và thảo mộc với vô số các loại khác nhau. Jehóva Guð skapaði menn, dýr, fugla, skordýr og jurtir í óteljandi fjölbreytni. |
Đỉnh núi Hẹt-môn đầy tuyết làm cho hơi nước đọng lại ban đêm để tạo thành sương làm tươi thắm thảo mộc vào mùa khô dài lâu. Að næturlagi þéttist vatnsgufan í andrúmsloftinu við snækrýnt fjallið og myndar ríkulega dögg sem viðheldur gróðrinum á löngu þurrkatímabilinu. |
11 Mọi thứ thảo mộc vào đúng mùa của nó, và mọi thứ trái cây vào đúng mùa của nó; tất cả những thứ này phải được dùng một cách thận trọng và abiết ơn. 11 Hverja jurt á árstíð hennar og hvern ávöxt á árstíð hans. Og allt skal þetta notað með fyrirhyggju og aþakkargjörð. |
Chúng ta có thể đóng thập phân bằng cây bạc hà và cây cửu lý hương, và tất cả mọi loại thảo mộc khác nhưng vấn không tuân theo các lệnh truyền của Thượng Đế [xin xem Lu Ca 11:42]. Við getum goldið tíund af alls kyns krydd- og matjurtum, en samt ekki haldið boðorð Guðs [sjá Lúk 11:42]. |
17 Phải, và thảo mộc cùng những vật tốt lành từ đất nảy sinh ra, hoặc để làm thực phẩm hay y phục, hoặc nhà ở, hoặc vựa lúa, hay vườn cây ăn trái, hoặc vườn tược hay vườn nho; 17 Já, og jurtirnar og gæði jarðarinnar, hvort heldur er til fæðu eða klæðis, til húss eða hlöðu, til aldingarða, matjurtagarða eða víngarða — |
29 Và ta, Thượng Đế, phán bảo với loài người rằng: Này, ta đã ban cho các ngươi mọi loài thảo mộc kết hột giống, mọc khắp mặt đất, và mọi loài cây sinh quả có hột giống; ấy sẽ là ađồ ăn cho các ngươi. 29 Og ég, Guð, sagði við manninn: Sjá, ég hef gefið þér hverja sáðjurt, sem á allri jörðunni finnst, og öll tré, sem bera eiga aldin með sæði í — það sé ykkur til afæðu. |
12 Và đất sinh cỏ, mỗi loài thảo mộc kết hột giống tùy theo loại của nó, và cây kết quả, mà có hột giống trong mình, tùy theo loại của nó; và ta, Thượng Đế, thấy rằng tất cả mọi vật ta đã làm ra đều tốt lành; 12 Og jörðin gaf af sér grös, hver jurt bar sæði eftir sinni tegund og tréð bar aldin með sæði í, eftir sinni tegund. Og ég, Guð, sá, að allt, sem ég hafði gjört, var gott — |
11 Và ta, Thượng Đế, phán: Đất phải sinh acỏ, và thảo mộc kết hột giống, cây ăn trái kết quả, tùy theo loại của nó, và cây kết quả, mà có hột giống trong mình trên đất, và việc ấy đã có như vậy như lời ta phán. 11 Og ég, Guð, sagði: Lát jörðina gefa af sér agrös, sáðjurtir og aldintré, og beri aldintrén aldin hvert eftir sinni tegund, og tréð beri aldin með sæði í á jörðunni. Og svo varð, já, sem ég mælti. |
1–9, Việc dùng rượu nho, rượu mạnh, thuốc lá và các thức uống nóng bị cấm; 10–17, Thảo mộc, trái cây, thịt và ngũ cốc được tạo ra cho loài người và thú vật dùng, 18–21, Việc tuân theo luật pháp phúc âm, kể cả Lời Thông Sáng mang lại những phước lành thế tục và thuộc linh. 1–9, Notkun víns, sterkra drykkja, tóbaks og heitra drykkja dæmd; 10–17, Jurtir, ávextir, hold, og korn er ætlað mönnum og dýrum til neyslu; 18–21, Hlýðni við lögmál fagnaðarerindisins, þar á meðal Vísdómsorðið, færir stundlegar og andlegar blessanir. |
30 Còn tất cả mọi loài thú vật trên đất, và mọi loài chim trên trời, và mọi loài bò sát trên đất, là những sinh vật ta ban cho sự sống, thì được ban cho thứ thảo mộc xanh tươi đặng dùng làm đồ ăn; và việc ấy đã có như vậy, như lời ta phán. 30 Og öllum dýrum og öllum fuglum loftsins og öllum skriðkvikindum á jörðu, sem ég gef líf, skulu gefin öll hrein grös og jurtir til fæðu. Og svo varð, já, eins og ég mælti. |
11 Và các Thượng Đế phán: Chúng ta hãy làm cho đất nảy sinh ra cây acỏ; thảo mộc kết hột giống; cây trái kết quả, tùy theo loại của nó, mà hột giống sẽ mọc ra những cây theo giống của nó trên đất; và việc đó có như vậy đúng như các Ngài truyền lệnh. 11 Og guðirnir sögðu: Búum jörðina undir það að gefa af sér agrös; jurtin beri fræ, ávaxtatréð beri ávöxt, eftir sinni tegund, og af fræi þess spretti eigin líking þess á jörðu. Og svo varð, já, eins og þeir buðu. |
30 Và còn mọi loài thú vật trên đất, và mọi loài chim muông trên trời, cùng mọi loài bò sát trên đất, này, chúng ta sẽ ban cho chúng sự sống, và chúng ta lại còn ban cho chúng mọi thứ thảo mộc xanh để dùng làm đồ ăn; và tất cả những điều này sẽ được làm nên như vậy. 30 Og öllum dýrum jarðarinnar og öllum fuglum loftsins og öllu sem skríður á jörðu, sjá, þeim viljum vér gefa líf og einnig viljum vér gefa þeim sérhverja græna jurt til fæðu. Og allt sé þannig skipulagt. |
12 Và các Thượng Đế làm cho đất sinh ra cây cỏ theo hột giống của nó, và thảo mộc lại sinh ra thảo mộc theo hột giống của nó; và đất sinh ra cây theo hột giống của nó, và kết trái, mà hột giống của nó chỉ có thể sinh ra cùng loại cây theo giống của nó; và các Thượng Đế thấy lệnh của mình được tuân theo. 12 Og guðirnir skipulögðu jörðina, svo að af henni spryttu grös af eigin fræi, og af jurtinni sprytti jurt af eigin fræi, hver eftir sinni tegund, og af jörðunni sprytti tré af eigin fræi, sem bæri ávöxt, og af fræi þess gæti aðeins sprottið samskonar, eftir sinni tegund. Og guðirnir sáu, að þeim var hlýtt. |
“Thượng Đế đã đề ra nhiều dấu hiệu trên thế gian, cũng như trên thiên thượng; ví dụ, cây sồi của rừng, trái của cây, cỏ của cánh đồng— tất cả đều mang dấu hiệu rằng hạt mầm đã được trồng ở đó; vì đó là lệnh truyền của Chúa rằng mỗi cây, thảo mộc, và cỏ đang nẩy mầm cần phải sinh ra loại của nó, và không thể sinh ra theo bất cứ luât pháp hoặc nguyên tắc nào khác. „Guð hefur sett mörg tákn á jörðina, sem og á himininn, til dæmis skógareikina, ávexti trjánna og jurtir akranna – allt ber þetta vitni um að fræjum hafi verið sáð þar, því Drottinn hefur boðið að hvert það tré, hver sú planta eða sú jurt sem ber fræ, skuli aðeins gefa af sér eigin tegund, en ekki aðrar eftir öðru lögmáli eða annarri reglu. |
Við skulum læra Víetnamska
Þannig að nú þegar þú veist meira um merkingu thảo mộc í Víetnamska geturðu lært hvernig á að nota þau með völdum dæmum og hvernig á að lestu þau. Og mundu að læra tengd orð sem við mælum með. Vefsíðan okkar er stöðugt að uppfæra með nýjum orðum og nýjum dæmum svo þú getir flett upp merkingu annarra orða sem þú þekkir ekki í Víetnamska.
Uppfærð orð Víetnamska
Veistu um Víetnamska
Víetnamska er tungumál víetnömsku þjóðarinnar og opinbert tungumál í Víetnam. Þetta er móðurmál um 85% víetnömskra íbúa ásamt meira en 4 milljónum erlendra víetnamska. Víetnamska er einnig annað tungumál þjóðernis minnihlutahópa í Víetnam og viðurkennt tungumál þjóðernis minnihlutahópa í Tékklandi. Vegna þess að Víetnam tilheyrir Austur-Asíu menningarsvæðinu er víetnömska einnig undir miklum áhrifum frá kínverskum orðum, svo það er það tungumál sem á minnst líkt með öðrum tungumálum í austurríska tungumálafjölskyldunni.